Vệt Bắc (trích - Tố Hữu)
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002) có tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai (Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế), sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương.
- Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm và được kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.
- Năm 1938, ông là người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.
- Từ tháng 4/1939 đến tháng 3/1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
- Tháng 3/1942, ông vượt ngục ra Thanh Hóa và tiếp tục hoạt động cách mạng.
- Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị Ủy viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Năm 1986, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
2. Con đường cách mạng con đường thơ
- Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Mỗi tập thơ của ông luôn gắn bó và phản ánh những chặng đường cách mạng.
- Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946)
+ Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng.
+ Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời" đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống.
+ Phần Xiềng xích là tâm tư của người trẻ tuổi yêu đời và khao khát tự do; là ý chí kiên cường của chiến sĩ chiến đấu trong hoàn cảnh ngục tù.
+ Gải phóng là những bài thơ ca ngợi thắng lợi của cách mạng, khẳng định niềm tin của nhân dân với chế độ mới.
- Tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954)
Nội dung tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp và miêu tả chân dung quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà. Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi.
- Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961)
Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam, niềm tin vào ngày thống nhất non sông.
- Tập thơ Ra trận (1962 - 1971) và Máu và hoa (1972 - 1977)
+ Nếu Ra trận là bản hùng ca về miền Nam với hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc thì Máu và hoa ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh.
+ Cả hai tập thơ đều có điểm chung là cổ vũ, động viên ngợi cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999)
Là hai tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc.
3. Phong cách thơ Tố Hữu
- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị, đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu.
- Tố Hữu là một thi sĩ - chiến sĩ, thơ của ông là sự kết hợp giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình, thơ Tố Hữu hướng tới lẽ sống, tình cảm, niềm vui của dân tộc.
- Khuynh hướng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Thơ của ông thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư, đối tượng khắc họa là những vấn đề lịch sử, những biến cố quan trọng tác động đến vận mệnh của dân tộc.
+ Nhân dân trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại. Những con người trong thơ Tố Hữu luôn có vẻ đẹp lí tưởng cách mạng.
- Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào, tự nhiên, đắm thắm, chân tình, cách xưng hô gần gũi thân mật như mình và ta.
- Thơ Tố Hữu mang tính đậm đà dân tộc, mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam trong thời đại mới. Tố Hữu sử dụng rất thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, giàu nhạc điệu.
- Thơ Tố Hữu là sự kết hợp của hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong nghệ thuật.
II. Tác phẩm
1. Tiểu dẫn
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ. tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. Miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới.
- Tháng 10/1954, những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và Chính phủ cũng về lại Thủ đô. Đó là một cuộc chia tay lịch sử để đưa đất nước tiếp tục đi lên trong giai đoạn mới. Nhân sự kiện này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc, bài thơ gồm hai phần, phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
2. Văn bản (SGK)
b). Sắc thái tâm trạng của nhân vật trong đoạn trích
- Trong cuộc chia tay lịch sử giữa người ở lại (bà con dân tộc Việt Bắc) và người về xuôi (Trung ương Đảng, Chính phủ, cán bộ và bộ đội đã từng kháng chiến ở Việt Bắc), tác giả đã viết lên thiên tình ca cách mạng Việt Bắc với khung cảnh đầy bâng khuâng, lưu luyến giữa người đi và người ở:
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...".
- Tình cảm lưu luyến của cuộc chia tay đó được thể hiện qua hình thức đối đáp giao duyên của nam nữ trong dân ca khiến cho khúc tình ca cách mạng này thêm đằm thắm, ân tình.
- Những kỉ niệm của thời kỳ khó khăn gian khổ nhưng đoàn kết cùng nhau đánh giặc để giành lại độc lập, tự do vẫn còn hiển hiện rõ khiến người đi bùi ngùi, lưu luyến, nhớ nhung ân tình của những con người cùng chung lí tưởng, từng chia ngọt sẻ bùi.
- Khung cảnh quê hương cách mạng Việt Bắc được miêu tả vừa gần gũi, vừa nên thơ với cảnh bản làng ấm cúng hòa quyện với khung cảnh thơ mộng trữ tình và nét đặc trưng của con người, thiên nhiên chiến khu Việt Bắc đã khắc sâu và lòng những người ra đi.
“Nhớ sao lớp học i tờ...
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”.
- Cảnh và người Việt Bắc hiện lên trong hồi ức của tác giả cũng là tình cảm sâu nặng của những người con đã từng gắn bó với vùng đất Việt Bắc ân tình, thủy chung, một lòng với cách mạng.
b). Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được khắc họa đẹp và đầy ấn tượng, đó là vẻ đẹp của “thế trận” rừng núi cùng đánh giặc và một Việt Bắc đầy hào khí:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”.
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.
- Trong cách mạng, đặc biệt là thời kì đầu khởi nghĩa, Việt Bắc là căn cứ địa, cái nôi của cách mạng; trong kháng chiến chống Pháp, là căn cứ địa, chiến khu của kháng chiến, nơi có các cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, các binh đoàn chủ lực của cuộc kháng chiến.
- Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo trong Việt Bắc. Nhịp điệu, nhạc điệu trong bài thơ khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.