Tuần 13 - Bài 3: Bàn tay cô giáo

Khởi động

Trao đổi với bạn về công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em theo gợi ý: Dạy học, chấm bài...

Sau giờ dạy học, cô giáo lớp em còn làm những công việc như sửa bài, chấm bài, soạn bài, hỏi thăm các bạn trong lớp.

Khám phá và luyện tập

Đọc và trả lời câu hỏi

1. Cô giáo đã tạo ra những điều gì từ mỗi tờ giấy màu?

Từ những tờ giấy màu, cô giáo đã tạo ra chiếc thuyền, mặt trời tỏa nắng và mặt nước dập dềnh.

2. Tìm từ ngữ cho thấy:

a. Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và khéo: Thoắt, nhanh, mềm mại.

b. Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp: Xinh, mầu nhiệm, lạ.

3. Em thích nhất hình ảnh nào trong bức tranh của cô giáo? Vì sao?

- Em thích nhất hình ảnh mặt nước.

- Vì màu xanh của biển với sóng nước dập dềnh nhìn rất sinh động, thú vị.

4. Bài thơ nói về điều gì?

- Chiếc thuyền cô giáo gấp rất xinh.

- Bình minh mặt biển thật đẹp.

- Cô giáo của em rất khéo tay.

Nội dung bài thơ nói về việc cô giáo của em rất khéo tay.

Đọc một bài văn về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo em thích.

a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.

Tìm và đọc một bài văn về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo em thích, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn; Tác giả; Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến; từ ngữ chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm, nội dung.

b. Trao đổi với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.

Viết

1. Nhớ - viết: Bàn tay cô giáo (từ Một tờ giấy đỏ đến hết).

2. Viết lại vào vở cho đúng các tên người nước ngoài:

a. Lu-i thường rủ Véc-Xen đi câu cá.

Lu-i thường rủ Véc-xen đi câu cá.

b. Ông Giô-dép dắt Lu-i đến gặp thầy rơ-nê.

Ông Giô-dép dắt Lu-i đến gặp thầy Rơ-nê.

c. I-sắc niu-tơn (1642 - 1727) là một nhà khoa học vĩ đại người Anh.

I-sắc Niu-tơn (1642-1727) là một nhà khoa học vĩ đại người Anh.

3. Tìm chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ngôi sao:

a. Chữ s hoặc chữ x.

Cửa sổ - con mắt ngôi nhà

Mở ra nhìn khắp núi xa, sông dài

Cho em ánh sáng học bài

Đón bao gió mát, đêm cài trăng sao.

b. Vần âc hoặc vần ât và thêm dấu thanh (nếu cần).

Bao nhiêu mặt trời

Đang còn say giấc

Đậu trên giàn gấc

Giữa vòm lá xanh

Ban mai trong lành

Gió lùa phảng phất.

Nắng vàng ươm mật

Chim về reo ca…

Luyện từ và câu

1. Đọc đoạn văn, tìm các cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau.

Bình theo bố mẹ vào Đồng Tháp. Không bao lâu, Bình nhanh chóng biết được vịt xiêm là con ngan, củ mì là củ sắn, kẹo đậu phộng là kẹo lạc, muối mè là muối vừng...

- Vịt xiêm – ngan.

- Củ mì – củ sắn.

- Kẹo đậu phộng – kẹo lạc.

- Muối mè – muối vừng.

2. Tìm 1 – 2 từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ sau: Mẹ, bố, lớn, đẹp.

- Mẹ: Má, u, bầm.

- Bố: Ba, cha, tía.

- Lớn: Bự, to, khổng lồ.

- Đẹp: Xinh.

3. Đặt 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2:

- Má bạn Thy đưa bạn ấy đến trường.

- Bạn Dương có cô em gái rất xinh.

4. Tìm câu hỏi và từ ngữ dùng để hỏi có trong các đoạn văn sau:

a. Thầy hỏi:

- Con tên là gì?

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ!

Theo Đức Hoài

+ Câu hỏi: Con tên là gì?

+ Từ để hỏi: Là gì.

b. Em hỏi bố:

- Sao con không được quàng khăn như các anh chị hả bố?

Bố xoa đầu Nhi, âu yếm:

- Nếu chăm ngoan, lên lớp Ba, con sẽ được nhận phần thưởng đặc biệt này.

Nguyễn Thị Bích Ngọc

+ Câu hỏi: Sao con không được quàng khăn như các anh chị hả bố?

+ Từ để hỏi: Sao.

Vận dụng

1. Đặt tên cho bức tranh của cô giáo trong bài thơ Bàn tay cô giáo.

- Thuyền và biển.

- Mùa hè trên biển.

2. Giới thiệu bức tranh với người thân.

Đây là bức tranh cô giáo lớp em tự làm. Khung cảnh trong bức tranh rực rỡ với màu vàng của nắng, màu xanh của biển và màu trắng của con thuyền. Điều đặc biệt là bức tranh được cô giáo tạo nên từ những tờ giấy.