Thực hành về hàm ý
1. Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
a). Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
- Lời đáp thiếu thông tin cần thiết của câu hỏi là số lượng bò bị mất (mất mấy con bò?). A Phủ đã lờ đi yêu cầu này của Pá Tra.
- Lời đáp thừa thông tin so với yêu cầu của câu hỏi: A Phủ không nói về số bò bị mất mà nói đến dự định và niềm tin (tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được nó, con hổ này to lắm).
- A Phủ trả lời rất khôn khéo, không trả lời thẳng mà gián tiếp công nhận việc để mất bò, sau đó "xin" được "lấy công chuộc tội" (bắt hổ chuộc tội mất bò) lại nói rõ "con hổ này to lắm..." nhằm làm giảm cơn tức giận của thống lí Pá Tra.
b). Trong đoạn trích trên, A Phủ đã vi phạm phương châm về lượng (lượng tin) trong giao tiếp, A Phủ đã đưa thêm những thông tin không được người hỏi yêu cầu. Chính sự vi phạm này đã làm xuất hiện hàm ý (xin tha tội và cho được lập công chuộc tội).
2. Đọc và phân tích đoạn trích (SGK)
a). Câu nói của Bá Kiến "Tôi không phải là cái kho" có hàm ý từ chối trước lời đề nghị xin tiền của Chí Phèo (kho là nơi đựng của cải, tiền nong).
Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràng, rành mạch). Nếu nói thẳng thì là: Tôi không có tiền để cho anh như mọi khi.
b). Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến có câu với hình thức hỏi "Chí Phèo đấy hử?". Câu này không yêu cầu trả lời, Bá Kiến dùng câu hỏi để báo hiệu cho đối tượng biết lời nói đang hướng về đối tượng (Chí Phèo) hay là một hành động chào kiểu trịch thượng của kẻ bề trên.
Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến, câu mang hình thức câu hỏi "Rồi làm ăn chứ cứ bám người ta mãi à?". Thực chất câu nói này không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích thúc giục, ra lệnh “Hãy làm lấy mà ăn". Đó cũng là câu nói thực hiện hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp.
c). Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình. Chí Phèo không nói hết ý, chỉ bác bỏ hàm ý trong câu nói của Bá Kiến "Tao không đến đây xin năm hào", "Tao đã bảo tao không đòi tiền". Vậy đến đây để làm gì? Điều đó là hàm ý. Hàm ý này được tường minh hóa, nói rõ ở lượt lời cuối cùng "Tao muốn làm người lương thiện". Cách nói vừa để thăm dò thái độ của Bá Kiến vừa tạo ra kịch tính cho cuộc thoại.
3. Đọc và phân tích truyện cười (SGK)
a). Lượt lời thứ nhất bà đồ nói "Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?". Câu nói có hình thức hỏi nhưng không nhằm mục đích hỏi mà nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ.
Qua lượt lời lần thứ hai của bà đồ chứng tỏ trong lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông nên sử dụng giấy cho có ích lợi, cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy để viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy lãng phí.
b). Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, bà không muốn trực tiếp chê văn của ông chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn.
4. Để nói một câu có hàm ý, người ta thường dùng những cách thức nói như thế nào (SGK)
Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng các nói chú ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng cách hành động nói gián tiếp; chú ý vi phạm phương châm về lượng (nói thừa hoặc thiếu thông tin) mà đề tài yêu cầu; chú ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chú ý vi phạm phản cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không rõ ràng, rành mạch.
Luyện tập
1. Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
a). Bác Phô gái van xin "Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nó đi xem đá bóng nữa", lời đáp của ông lí "ồ, việc quan chứ không phải thứ chuyện đàn bà của các chị".
Nếu là cách đáp tường minh phù hợp, hoặc là chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin, lời đáp của ông lí tuy thực chất mang sắc thái quan trọng hóa, nhưng trong hoàn cảnh, người đọc lại thấy sự mỉa mai.
b). Lời đáp của ông lí bộc lộ sự quyền uy, từ chối mạnh mẽ, quyết liệt lời van xin của bác Phô gái bằng thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.
2. Đọc và phân tích đoạn trích (SGK)
a). Câu hỏi đầu tiên của Từ "Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba Tây rồi nhỉ?" không hỏi về thời gian mà thông qua đó muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền (hằng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút).
b). Câu "nhắc khéo" thứ hai "Hèn gì mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến", Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà mà muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để tri các khoản nợ (chủ ý vi phạm phương châm cách thức).
c). Tác dụng của cách nói trên:
- Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... Cách nói nhẹ nhàng xa xôi nhưng vẫn đạt được mực đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
3. Lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
a). Lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng:
- Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
- Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu; đắm say, nồng nàn, tin yêu.
b). Hàm ý được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ rất phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu nhờ các ẩn dụ và ngữ cảnh,
c). Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc đa nghĩa, diễn đạt biểu xúc, tư tưởng của tác giả một cách tế nhị, sâu sắc.
4. Tác dụng của ách nói có hàm ý
Tùy từng ngữ cảnh mà hàm ý có một hay một số tác dụng.
5. Cách trả lời có hàm ý
Những cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?".
+ Ai mà chẳng thích?
+ Hàng chất lượng cao đấy!
+ Xưa cũ như trái đất rồi!
+ Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất, chi nhường cho ai.