Bài 2. Xã hội nguyên thủy
1. Thị tộc và bộ lạc.
- Từ khi Người tinh khôn xuất hiện, thị tộc hình thành cũng là bước đầu tiên của tổ chức xã hội loài người.
- Trong thị tộc, con cháu có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ chăm lo, bảo đảm nuôi dạy con cháu của thị tộc.
- Trên vùng sinh sống thuận lợi như ven sống, suối… thường không chỉ có thị tộc mà còn có bộ lạc. Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống gần nhau, có quan hệ họ hàng với nhau và cùng nguồn gốc tổ tiên.
- Mọi của cải sinh hoạt được coi là của chung, cùng làm chung, cùng ăn chung, cùng hưởng thụ như nhau....
2. Buổi đầu của thời đại kim khí.
- Từ chỗ dùng những công cụ bằng đá, xương, tre, gỗ… người ta bắt đầu biết chế tạo đồ dùng và công cụ bằng đồng.
- Cư dân Tây Á và Ai Cập biết sử dụng đồng sớm nhất, đầu tiên là đồng đỏ (khoảng 5500 trước đây). Khoảng 4000 năm trước đây nhiều cư dân trên trái đất biết sử dụng đồng thau.
- Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu biết dùng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra thời đại mới, năng suất tăng rất nhanh, đây là cuộc cách mạng trong sản xuất.
- Vào buổi đầu thời đại kim khí con người tạo ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
3. Sự xuất hiện của tư hữu và xã hội có giai cấp.
- Khi xã hội có sản phẩm thừa, một số người lợi dụng chức phận đã chiếm một phần sản phẩm của xã hội cho riêng mình. Một thời gian sau, họ có nhiều của cải hơn người khác, tư hữu bắt đầu xuất hiện.
- Tư hữu xuất hiện làm cho quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi theo, gia đình phụ hệ xuất hiện.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau, thúc đẩy sự phân biệt giàu, nghèo. Xã hội nguyên thủy tan vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên - Xã hội cổ đại.