Bài 2: Những đám mây ngũ sắc

Khởi động

Chia sẻ về màu sắc của mây trời theo gợi ý: Ngày nắng, ngày mưa…

- Ngày nắng, mây trắng trời xanh và thêm sắc vàng rực rỡ của nắng.

- Ngày mưa, mây xám xịt, bầu trời u ám.

- Ngày râm mát, mây trắng trôi bồng bềnh.

Khám phá và luyện tập

Đọc và trả lời câu hỏi.

1. Những đám mây ngũ sắc xuất hiện vào thời gian nào? Ở đâu?

Những đám mây ngũ sắc xuất hiện trong ráng chiều đỏ ối ở quần đảo Trường Sa.

2. Tìm các từ ngữ tả vẻ đẹp độc đáo của mây ngũ sắc.

Óng ánh điệu đà, màu sẫm có viền ánh sáng chói lọi xung quanh, nổi bật và sắc nét.

3. Nhờ đâu mà những đám mây ngũ sắc nổi bật và sắc nét trên bầu trời?

Do chúng có màu sẫm lại được viền ánh sáng chói lọi xung quanh.

4. Vì sao ở mọi thời khắc trong ngày, bầu trời biển đảo Trường Sa luôn sinh động?

Vì trên bầu trời luôn có những đám mây kì ảo thay đổi hình dáng, màu sắc.

5. Đặt một tên khác cho bài đọc.

Mây trời Trường Sa, Hoàng hôn ở Trường Sa, Sắc màu mây trời đảo Trường Sa.

Tưởng tượng, đặt tên cho đám mây em thích.

Mây bạch mã, Chiếc vỏ sò khổng lồ, Những cụm bông lơ lửng.

Chia sẻ về tên em đặt ở bài tập 2.

Em đặt tên cho đám mây thứ hai là Chiếc vỏ sò khổng lồ vì đám mây đó nhìn giống hình vỏ sò trên bầu trời cao thăm thăm thẳm. Đám mây làm em có cảm giác như bầu trời cũng giống như lòng biển rộng bao la, luôn chứa đựng những điều kì thú.

Nói và nghe

1. Đọc lại truyện Giọt sương và cho biết:

a. Em thích nhân vật nào trong câu chuyện?

Em thích nhân vật giọt sương trong câu chuyện.

b. Em thích điều gì ở nhân vật đó (hình dáng, hành động, lời nói)?

Em thích hành động của giọt sương, vì không muốn mình bị tan biến vô nghĩa nên đã nhờ chị vành khuyên uống mình để gửi vẻ đẹp ấy vào giọng hót của vành khuyên.

2. Tưởng tượng, nói về dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong câu chuyện Giọt sương:

Sáng sớm, khi tia nắng đầu tiên chiếu vào khu vườn, chị vành khuyên từ trong tổ bay ra, đậu xuống hàng rào nơi có gốc mồng tơi.Chị nhìn thấy giọt sương long lanh trên lá mồng tơi, vừa thấy chị, giọt sương đã vẫy gọi và nhờ chị uống mình vì không muốn tan biến dưới ánh nắng. Chị vành khuyên cúi xuống uống giọt sương mát lành và cất cao tiếng hót.

Viết

1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

a. Bạn nhỏ tả đồ vật gì?

Bạn nhỏ tả chiếc ống nhòm.

b. Đồ vật đó có đặc điểm gì nổi bật?

Đặc điểm nổi bật là chống nước rất tốt.

c. Đồ vật đó giúp ích gì cho bạn nhỏ?

Đồ vật đó giúp bạn nhìn ngắm những đám mây ngũ sắc trên bầu trời và khi đi lặn biển có thể thấy những rạn san hô đủ hình dáng, màu sắc.

d. Bạn nhỏ gọi đồ vật bằng những tên nào? Vì sao?

Bạn nhỏ gọi đồ vật là “đôi mắt xa” và “đôi mắt sâu” vì nó nhìn được những nơi xa trên trời và sâu thẳm dưới đáy biển.

e. Câu văn đầu tiên và câu văn cuối cùng có tác dụng gì?

Câu văn đầu tiên có tác dụng giới thiệu về đồ vật và câu văn cuối cùng có tác dụng bày tỏ tình cảm của bạn nhỏ với chiếc ống nhòm.

2. Tìm ý cho đoạn văn tả một đồ vật em thường dùng khi đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:

- Giới thiệu về đồ vật:

Tên đồ vật, em có đồ vật ấy như thế nào?

- Đặc điểm chung của đồ vật:

+ Hình dáng.

+ Màu sắc.

+ Kích thước.

+ Cấu tạo.

+ Họa tiết.

- Đặc điểm nổi bật của đồ vật.

- Vai trò, ý nghĩa của đồ vật:

+ Công dụng của đồ vật.

+ Sự xuất hiện của đồ vật làm thay đổi điều gì trong cuộc sống của em?

- Sử dụng và bảo quản đồ vật.

- Tình cảm của em với đồ vật.

3. Nói 1 - 2 câu:

a. Giới thiệu đồ vật: Đôi dép.

Đôi dép màu hồng có hình chú thỏ trắng là món quà cô tặng em dịp sinh nhật. Em rất thích đôi dép đó, mỗi khi mẹ chở đi chơi em đều mang đôi dép đó vì rất êm chân và dễ thương.

b. Thể hiện tình cảm, cảm xúc với đồ vật.

Em rất cẩn thận khi đi đôi dép đó, không chạy nhảy vì sợ vấp ngã làm xước chú thỏ. Mỗi khi về em dùng khăn ướt lau sạch bụi và để lên kệ để đôi dép luôn sạch sẽ.

Vận dụng

Giải ô chữ sau:

1. Cá kiếm.

2. Kỳ đà.

3. Tôm hùm.

4. Hải cẩu.

5. Cúc biển.

Từ khóa: Kỳ thú.