Bài 14: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Ngô-Đinh-Tiền Lê (938-1009)

1. Ngô Quyền dựng nền độc lập.

Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, bỏ chức Tiết độ sứ và đóng đô ở Cổ Loa (nay thuộc Đông Anh, Hà Nội). Vua đứng đầu triều đình, dưới có các chức quan văn, võ, thiết lập bộ máy chính quyền mới và cử tướng lĩnh trấn giữ các châu quan trọng ở địa phương. Ngô Quyền ở ngôi được 6 năm, đất nước bình yên, nền độc lập dân tộc được củng cố, tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển ở các thời kì sau.

2. Công cuộc thống nhất đất nước của Đinh Bộ Lĩnh và sự thành lập nhà Đinh.

- Sau khi Ngô Quyền mất (năm 944), các con ông không đủ sức giữ vững chính quyền trung ương, một số hào trưởng địa phương nổi lên chiếm giữ các nơi. Năm 965, chính quyền nhà Ngô tan rã, đất nước lâm vào tình trạng cát cứ, sử gọi là “Loạn 12 sứ quân”.

- Trong hoàn cảnh nước nhà rối ren, ở Hoa Lư (Ninh Bình) xuất hiện một người có tài cầm quân là Đinh Bộ Lĩnh, đánh đâu thắng đó được suy tôn là Vạn Thắng Vương. Trong hai năm (966 - 967), ông đã sử dụng sức mạnh quân sự kết hợp với những biện pháp mềm dẻo để thu phục và dẹp yên 12 sứ quân, thống nhất đất nước.

- Năm 698, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình). Năm 970, vua đặt niên hiệu là Thái Bình, đúc tiền Thái Bình hưng bảo, khẳng định vị thế độc lập của Đại Cồ Việt.

3. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (981).

- Cuối thời Đinh, nội bộ triều đình lục đục, chia rẽ. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và Đinh Liễn bị ám hại, con út là Đinh Toàn nối ngôi khi mới sáu tuổi. Nhân cơ hội này, nhà Tống lăm le xâm lược nước ta. Đất nước lâm nguy, tướng sĩ trong triều suy tôn Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên ngôi vua, lãnh đạo kháng chiến.

- Đầu năm 981, Hầu Nhân Bảo chỉ huy quân Tống theo hai đường thủy, bộ tấn công Đại Cồ Việt. Lê Hoàn trực tiếp lãnh đạo kháng chiến, tổ chức mai phục, chặn đánh địch ở Lục Đầu Giang, Bạch Đằng, Tây Kết… Tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống đại bại phải rút quân về nước. Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững.

4. Tổ chức chính quyền thời Đinh – Tiền Lê.

- Thời Đinh, chính quyền được kiện toàn dần. Hoàng đế đứng đầu triều đình trung ương, giúp vua trị nước có các cao tăng và hai ban văn, võ. Đinh Tiên Hoàng cử tướng lĩnh thân cận giữ các chức vụ chủ chốt. Chính quyền địa phương gồm các cấp: đạo (châu), giáp, xã.

- Năm 980, Lê Hoàn đổi niên hiệu là Thiên Phúc, lập nên nhà Tiền Lê. Vua đứng đầu chính quyền trung ương, phong vương cho các con và cử đi trấn giữa các nơi quan trọng. Thái sư, đại sư và các quan văn, võ giúp vua lo việc nước. Ở địa phương, năm 1002, vua đổi đạo thành lộ, phủ, châu, rồi đến giáp. Đơn vị cơ sở là xã.

- Quân đội gồm 2 bộ phận: cấm quân (bảo vệ vua và kinh thành) và quân địa phương. Chính sách “ngụ binh ư nông” (gửi quân ở nhà nông) được thực hiện.

5. Đời sống xã hội, văn hóa thời Ngô – Đinh – Tiền Lê.

- Xã hội thời Ngô, Đinh, Tiền Lê gồm hai bộ phận thống trị và bị trị, có địa vị chính trị và kinh tế khác nhau. Vua, quan và một bộ phận nhà sư, đạo sĩ giữ địa vị thống trị. Nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì là tầng lớp bị trị. Nông dân là lực lượng sản xuất chính, cày ruộng công làng xã. Nô tì là tầng lớp thấp nhất trong xã hội, số lượng ít, chủ yếu hầu hạ vua, quan.

- Buổi đầu độc lập, Nho giáo chưa phát triển, Phật giáo được truyền bá rộng rãi. Chùa được xây dựng ở nhiều nơi, kinh đô Hoa Lư có chùa Bà Ngô, chùa Nhất Trụ… Nhà sư thường là người có học, được chính quyền và nhân dân tôn trọng, nhiều vị cao tăng tham gia quản lí đất nước, một số nhà sư mở lớp dạy học ở chùa.

- Nhiều loại hình văn hóa dân gian phát triển, đặc biệt là hát chèo, đánh đu, đấu vật… kinh đô Hoa Lư là đất tổ của sân khấu chèo.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

Luyện tập

1. Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, chọn Cổ Loa làm kinh đô. Giải thích về quyết định này, nhiều ý kiến cho rằng Ngô Vương muốn tiếp nối truyền thống nước Âu Lạc xưa. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

- Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, chọn Cổ Loa làm kinh đô vì muốn tiếp nối truyền thống nước Âu Lạc xưa bởi Cổ Loa là kinh đô của nhà nước Âu Lạc.

- Lựa chọn đóng đô ở Cổ Loa, Ngô Quyền muốn dựa vào thành cao, hào sâu có lợi thế trong việc phòng thủ, ngoài ra, kinh đô nằm ở vị trí đầu mối của các luồng giao thông thủy bộ giữa trung tâm châu thổ sông Hồng, giúp triều đình quản lý toàn bộ lãnh thổ.

2. Hãy hoàn thiện các thông tin ở cột sự kiện (A) tương ứng với (B) theo nội dung dưới đây:

  Sự kiện (A) Ý nghĩa (B)
 aNăm 939, Ngô Quyền xưng vương, bỏ chức Tiết độ sứ và đóng đô ở Cổ LoaMở đầu thời kì dựng nền độc lập
 bNăm 966 - 967, Đinh Bộ Lĩnh dẹp "Loạn 12 sứ quân"Khởi xướng quá trình thống nhất đất nước
 cNăm 698, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình).Củng cố thống nhất đất nước
Vận dụng

3. Hãy chọn và giới thiệu một nhân vật lịch sử đã có công dựng nước hoặc giữ nước thời Ngô, Đinh, Tiền Lê. Điều gì khiến em khâm phục, muốn học tập và noi gương nhân vật đó? Hãy nêu ý kiến và giải thích.

- Ngô Quyền là vị tướng dưới trướng Dương Đình Nghệ, sau khi Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn sát hại, nước ta rơi vào tình trạng rối loạn, nhà Nam Hán lợi dụng tình hình âm mưu xâm lược nước ta. Trước tình thế thù trong, giặc ngoài, Ngô Quyền đã tập hợp lực lượng diệt trừ nội phản, đánh đuổi ngoại bang. Chiến thắng năm 938 trên sông Bạch Đằng đã chấm dứt hơn nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, đặt nền móng cho độc lập, tự chủ của dân tộc.

- Ngô Quyền là tấm gương về tinh thần yêu nước và quyết tâm chống giặc ngoại xâm, giữ gìn truyền thống dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.